Trong các nghiên cứu mới đây nhất của Kenneth Jones – nhà nghiên cứu Brazil đã chứng minh tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của dược liệu cao diệp hạ châu. Nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng giảm đau của thảo mộc này có tác dụng mạnh hơn gấp 4 lần indomethacin và hơn gấp 3 lần so với morphin.
Chiết xuất thảo dược diệp hạ châu giúp giảm đau
Diệp hạ châu có tên khoa học là Phyllanthus amarus, được sử dụng ở Nigeria và các nơi khác trên thế giới như một cây thuốc. Trong các nhà máy dược liệu diệp hạ châu được dùng trong một loạt các ứng dụng truyền thống. Nó đang được đánh giá cao cho khả năng chống viêm và giảm đau nhờ sự có mặt của các acid gallic, hỗn hợp steroid (stigmasterol và beta sitosterol), ester ethyl.
Chiết xuất methanol của lá diệp hạ châu đã được nghiên cứu cho các hoạt động chống viêm và giảm đau ở chuột albino Wistar và chuột sử dụng carrageenan gây ra viêm cũng như phù nề histamin gây ra. Tác dụng giảm đau được xác định bằng phương pháp tiêm axit axetic và xét nghiệm liếm chân do formalin gây ra. Phytochemical phân tích tiêu chuẩn được thực hiện để xác định các thành phần hoạt động chịu trách nhiệm về tác dụng sinh học.
Thí nghiệm chứng minh tác dụng giảm đau của diệp hạ châu
Chiết xuất ở 100 và 200 mg / kg diệp hạ châu giảm đáng kể (p <0,05) sự hình thành phù nề do histamine và carrageenan gây ra. Trong thử nghiệm do axit axetic gây ra, chiết xuất cho thấy hoạt động giảm đau rất hiệu quả, giảm đáng kể số lượng các cơn đau với liều 100 và 200 mg / kg được sử dụng khi so sánh với nhóm sử dụng giả dược.
Trong một thử nghiệm khác do formalin gây ra, chiết xuất ở liều 100 và 200 mg / kg thể hiện hoạt động giảm đau tốt đặc trưng bởi sự giảm đáng kể số lượng cơn đau ở cả giai đoạn sớm và muộn của cơn đau khi so sánh với nhóm kiểm soát không được điều trị.
Như vậy với chiết xuất methanol của cao dược liệu diệp hạ châu cho thấy khả năng giảm đau và chống viêm tuyệt vời của dược liệu này. Những tác dụng dược lý được chứng minh trong chiết xuất diệp hạ châu còn cho thấy sự xuất hiện của flavonoid và các phenol khác trong nó nên gần như không có tác dụng phụ khi sử dụng.
