Tên thường gọi: Hoa súng Trung Quốc, Hoa sen Ấn Độ, Kamala, Padma, Hoa sen
Tổng quan lâm sàng
Sử dụng:
Vớihầu hếtnghiên cứuy khoa được Thống kê về hoa sen , bao gồm chống oxy hóa, kiểm soát an ninh gan, điều hòa miễn nhiễm, ngăn ngừa nhiễm trùng, nâng cao lipid máu và hoạt động tâm sinh lý. Bên cạnh đó, cácthể nghiệm lâm sàng còn thiếu.
Liều lượng:
Cácnhà sản xuấtthương mạisản xuất hoa sen ở các dạng bào chế khác nhau, bao gồm bột, cao lá sen novaco, cồn, cánh hoa khô, hạt và lá, và những sản phẩm hài hòa ở dạng viên nang. Củ sen cũng có sẵn như 1 thức uống và thực phẩm sức khỏe. Công thức mỹ phẩm cũng mang sẵn.
Chống chỉ định:
Hạn chếtiêu dùnggiả dụ quá mẫn còn đómangcác thành phần cấu thành của hoa sen.
Có thai / cho con bú:
Thông tincan hệđếnhiệu năng và thành quả trong thai kỳ và con bú sữa là thiếu.
Tương tác:
Chưa có tài liệu tốt.
Phản ứng trái ngược:
Do phản ứng thuốc tiềm ẩn, sen nên được sử dụngcẩn trọng bởi nhữngngười bệnh đang trị liệucăn bệnh đái đường, cholesterol cao, bệnh tâm thần hoặc tim mạch, hoặc rối loàn cương dương.
Độc tính học:
Chưa có trường hợp tử vong hoặc đổi thay hành vi đã được Quan sát trong nhữngnghiên cứu độc tính cấp tính của mộtđiều chế hạt sở hữu cồn ở chuột mang liều lên tới 1.000 mg / kg trọng lượng cơ thể trong 24 giờ. Những loài thảo mộccó khả năngđựngmật độ cadmium, đồng và chì cao.
Gia đình của sen Tên khoa học
Nymphaeaceae
Thảo dược học
Cao khô lá sen là 1loại cây thủy sinh mangnguồn cộitrong khoảng Đông Á và Bắc Úc. Cây sen sở hữu thân dài với lá và hoa, cần nhiềuko gian và ánh nắng mặt trời, và phát triển chiều cao lên tới 5,7 m. Quả hình trứng là 1quy tụnhững hạt nhỏ không rõ ràng dài 1 m và rộng một,5 cm, với1 lớp vỏ màu nâu đến đen. Các hạt lấp đầy phần trong cùng của hoa. Thành phần hóa học của thành quả và vỏ hạt làm chonâng cao tuổi thọ của quả. Các lá với hình trên không và hình chén hoặc nổi và phẳng, mangnhững lá trên ko dài trong khoảng 24 đến 33 cm, và các lá nổi dài trong khoảng 23 đến 30 cm. Lá sở hữu đường kính to, chao đảotrong khoảng 20 đến 90 cm.2 Hoa màu trắng tới hồng nhạt trơ thổ địa và với đường kính trong khoảng 10 đến 25 cm, 5 lá đài, cánh hoa và nhị hoa được lực lượng lại theo mô phỏng xoắn ốc. Hoa sen là quốc hoa của Ấn Độ và được trồng để lấy mùi hương thanh tao. Thân rễ màu trắng tới nâu vàng dài 60 tới 140 cm và đường kính 0,5 đếnhai,5 cm, sở hữu lớp ngoài cứng, xơ, lớp giữa dày đặc và lớp trong, xốp.
Lịch sử
Hoa sen linh đã được trồng ở Đông Á trong hơn 3.000 năm và đã được sử dụngkhiến cho thực phẩm và thuốc, cũng như trong những hoạt động tôn giáo và văn hóa. Người ai cập thờ phụng hoa, quả và đài hoa của cây, thường được sắm thấy dọc theo bờ sông Nile. Ngoài việc được tiêu thụ trên toàn thế giới như mộtchiếc lương thực chính, cây được sử dụngtrang hoàng, và phần nhiềucácbộ phận đều cócông dụngkhiến cho thuốc.
Cácchiếc hạt và trái cây đã được tiêu dùng ở châu Á để chữa trịcác bệnh như, tiêu hóa kém, viêm ruột, tiêu chảymãn tính hoặc mất ngủ, bệnh tim mạch (ví dụ như tim đập nhanh, tăngáp huyết, rối loàn nhịp tim), rối loạnthần kinh, bệnh da. Bệnh phong, viêm mô, chứng hôi mồm, ung thư và sốt cao, như 1 thuốc chống nôn, thuốc giải độc, và lợi tiểu, và trong sức khỏe của nam giới (ví dụ, tinh trùng) và sức khỏe của đàn bà (ví dụ, bệnh lậu, rong kinh). Các hạt giống cũng đã được dùng cho chức năng cầm máu. Mật ong trộn với bột hạt hữu ích trong việc trị liệu ho.
Nước ép lá đã được tiêu dùng để điều trịỉa chảy, và khi trộn có thuốc sắc lá, để trị liệu say nắng. Những hoạt động lợi tiểu và làm cho se của bào chế lá được tiêu dùng để làm cho giảm mồ hôi và trị liệu sốt. Về mặt y học, lá đã được dùng để điều trịnhữnghiện trạng chảy máu khác nhau, bao gồm chảy máu, chảy máu cam, chảy máu, tiểu máu và bệnh metrorrhagia. Lá cũng đã được sử dụng để trị liệu béo phì và tăng lipid máu. Thân cây đã được dùng trong y khoa Ấn Độ truyền thống như 1dòng thuốc trị giun và để trị liệu siết cổ. Lá sen là thành phần chính của đồ uống và trà chống oxy hóa ở Trung Quốc, với sản lượng hàng năm vượt quá 800.000 tấn.
Theo truyền thống, hoa sen được dùng để điều trịcác chứng rối loạn chảy máu, dịch tả, sốt, rối loạnhuyết quản của gan, chứng tăngáp huyết và chuột rút ở bụng, và như mộtmẫu thuốc bổ tim. Nhiễm trùng mắt đã được chữa trị bằng mật ong sen.
Thân rễ đã được sử dụng như mộtdòng thuốc bổ và để điều trị rối loạn chảy máu (ví dụ, chảy máu mũi, ho ra máu, tiểu máu, chảy máu tử cung). Nó được bao gồm trong các công thức Thảo dược Trung Quốc để chữa trị ung thư, xơ gan mãn tính và viêm mô. Bệnh trĩ, kiết lỵ và chứng khó tiêu đã được chữa trị bằng những công thức dạng bột của thân rễ. 1 công thức dán bên ngoài đã sở hữuhiệu nghiệm trong điều trị bệnh ghẻ và giun vòng.
Thành phần hóa học của sen
Thành phần hoạt tính y dược học đã được phân lập từ hạt, lá, hoa và thân rễ. Thành phần hóa học bao gồm các ancaloit, steroid, triterpenoids, flavonoid, glycoside và polyphenol, cũng như nhiềucáikhoáng chất. Hạt rất giàu protein, axit amin, axit béo ko bão hòa, khoáng vật, tinh bột và tannin. Rộng rãi alcaloid là chất chuyển hóa thứ cấp chính trong hạt. 1trình bày về thành phần hóa học của các polysacarit hạt cũng sở hữu sẵn.
N-nornuciferine, O-nornuciferine, nuciferine và roemerine là 4 alcaloid aporphin chính chịu phận sự về tính chấty khoa của cây. Phổ thôngphân tích hóa học ghi lại một số alcaloid trong lá. một số flavonoid nằm trong lá và nhị hoa; nhị hoa chứa kaempferol và 7 glycoside của nó.
Tinh bột trong thân rễ nhiều khả năng so sánh với tinh bột ngô và khoai tây, vớimột thân rễ tươi chứa 31,2% tinh bột. hàm lượng vitamin bao gồm: thiamine (0,22 mg mỗi 100 g), riboflavin (0,6 mg mỗi 100 g), niacin (2,10 mg mỗi 100 g) và axit ascorbic (1,5 mg mỗi 100 g). 1 axit amin giống asparagine (2%) cũng đã được phân lập trong thân rễ.
Ảnh hưởng của sen đến lipid và béo phì
Dữ liệu trong nghiên cứu in vitro và động vật:
Mộthỗn hợpcây thuốc Trung Quốc mangđựng sen khiến cho giảm triglyceride huyết thanh và cholesterol ở chuột được cho ăn chế độ ăn phổ biến chất béo. 1điều chế lá ethanol kích thích lipolysis trong những mô mỡ nội tạng và dưới da ở chuột. các con phốliên quantới thụ thể beta-adrenergic qua bước chuyển tiếptiêu pha năng lượng và chặn đứng béo phì do chế độ ăn kiêng. Bào chế lá ethanol cũng ức chế nâng cao trọng thân thể ở các con chuột được cho ăn chế độ ăn phổ biến chất béo. 1điều chế lá giàu flavonoid khiến giảm lipid máu và gan, peroxid hóa lipid, giải phóngnhững men gan AST và ALT, tỷ lệ LDL-C so có HDL-C và tích lũy lipid ở gan trong mô phỏng động vật ăn kiêng giàu chất béo. Công dụng của bào chế lá đối có rối loànchuyển hóa lipid gây ra chất béo cao tương đương có kết quả trị liệu bằng silymarin và simvastatin. các flavonoid trong khoảngđiều chế lá có khả năng gây ra các đặc tính chống ung thư bằng bí quyết ức chế sự nâng cao sinh và chuyển động tế bào cơ suôn sẻmạch máu.
Điều chế lá sen đã được sử dụng để chữa trị béo phì ở Trung Quốc. Lợi ích của điều chế lá đối sở hữu bệnh béo phì, men tiêu hóa, chuyển đổi lipid và sinh nhiệt được thực nghiệm ở những con chuột gây ra chế độ ăn phổ quát chất béo. Cácbào chế ức chế sự tiếp nhận carbohydrate và lipid đường ruột bằng cách ức chế alpha-amylase và lipase; chuyển đổi lipid nâng cao lên trong tế bào mỡ; ngăn chặntăng trọng lượng cơ thể; và tăng sinh nhiệt. 1 sản phẩm cây thuốc chống sợ bao gồm sen đã ức chế sự tàng trữ chất béo bằng phương pháp điều chỉnh giảm cácnguyên tố phiên mã chính trong thời kỳ tạo tế bào mỡ và các enzyme biến hóa lipid dùng để tích lũy chất béo trong tế bào mỡ.
Dữ liệu lâm sàng:
Không có dữ liệu lâm sàng của người ta về tác dụng của hoa sen đối với lipid và béo phì.
Công dụngy dược học khác
Dị ứng:
1bào chế metam stamen sở hữuđựng kaempferol ức chế các thụ thể quan yếu và nhữnggiận dữ dị ứng qua trung gian immunoglobulin suy yếu.
Công dụng chống loạn nhịp tim:
Rối loạn nhịp tim đối kháng Neferine gây ra bởi aconitine ở chuột, canxi clorua ở chuột và tái tưới máu mạch vành ở chó. Công dụng chống loàn nhịp tim của Neferine nhiều khả năngliên quanđến việc ngăn ngừanhững kênh gen can hệđến con người-ether-à-go-go liên quanđến tái cực của tiềm năng ảnh hưởng của tim.
Lợi ích chống đông máu:
Mộtchiết xuất hạt ether dầu khí dùng cho chuột thể hiện hoạt động chống ung thư, chống dị ứng và tránh thai có liều 3 mg / kg trọng lượng cơ thể.
Thuốc hạ sốt:
Chiết xuất cuống Ethanol ở mức 200 mg / kg khiếnhạ nhiệt độ cơ thểthường nhật trong tối đa 3 giờ và tối đa 6 giờ ở mức 400 mg / kg ở chuột. các hoạt động được so sánh mang paracetamol.
Tác dụng lợi tiểu:
1chiết xuất thân rễ methanol ở chuột tạo ra hoạt động natriuretic và chloruretic. Công dụng phụ thuộc vào liều đã được ghi nhớ trong lượng nước tiểu và bài xuất chất điện giải.
Hoạt động rối loạn cương dương:
Neferine phân lập từ phôi hạt xanh làmnâng cao nồng độ cyclic adenosine monophosphate trong mô thỏ cavernosum bằng cách ức chế hoạt động phosphodiesterase. Một sản phẩm thực vật Trung Quốc mangcất hạt sen đã được sử dụng để trị liệu chứng bất lực tình dục và xuất tinh sớm ở nam giới.
Hiệu ứngtiêu hóa kém, viêm ruột, ỉa chảykinh niên:
1bào chế thân rễ manghiệu quả trong việc giảm tiêu chảy ở chuột.
Tiêu dùng cho viêm:
Mộtchiết xuất cao dược liệu khô từ thân rễ methanol ở liều 200 và 400 mg / kg ức chế viêm gây ra ở chuột. Hoạt tính chống viêm tương đương có hoạt chất của phenylbutazone và dexamethasone. Kaempferol, được phân lập từ hoa sen, khiến cho giảm dòng cytokine và nhữngmẫu oxy giận dữ trong những mô nướu chuột già. Isoliensinine phân lập trong khoảng hạt khiến giảm xơ hóa phổi do bleomycin ở chuột. Công dụngkiểm soát an ninhmangliên quanđến hoạt động chống oxy hóa và giảm miêu tả của những chất bước chuyển tiếp gây viêm.
Liều lượng
Đa sốcácnghiên cứu trên động vật ghi nhậnmộtphạm vi liều từ 100 tới 400 mg / kg, tùy thuộc vào phần nào của cây được sử dụng. Nhữngnhà sản xuấtthương mạicung ứng hoa sen ở các dạng điều chế khác nhau, bao gồm bột, cồn, cánh hoa khô, hạt và lá, và những sản phẩm phối hợp ở dạng viên nang. Củ sen cũng sở hữu sẵn như 1 thức uống và thực phẩm tốt cho sức khỏe.62 Hoa sen được tiêu dùng trong mỹ phẩm mascara, phấn mắt, son môi, sơn móng tay, kem, nước hoa, dầu gội, thuốc bổ để chặn đứng tóc bạc và thuốc thử thuộc da.
Có thai / con bú sữa
Thông tincan hệđếnkhá an tâm và hiệu lực trong thai kỳ và con bú sữa là thiếu.
Tương tác
Hoa sen có khả năngphản ứngcócácchiếc thuốc tiêu dùng để chữa trịcăn bệnh đái đường, bệnh gan và nhiễm trùng, cũng như cócácloại thuốc hạ lipid máu, hướng thần kinh, tim mạch hoặc rối loàn cương dương.
Phản ứng trái ngược
Do tương tác hóa thuốc tiềm ẩn, sen nên được sử dụngcẩn trọng bởi nhữngbệnh nhân đang điều trịchứng đái tháo đường, cholesterol cao, bệnh tâm thần hoặc tim mạch, hoặc rối loàn cương dương.
Chống chỉ định:
Giảm thiểusử dụngnếu như quá mẫn còn đócóbất kỳ thành phần nào của hoa sen.
Độc chất
Thiếu các trường hợp tử vong hoặc thay đổi hành vi đã được Quan sát trong nhữngnghiên cứu độc tính cấp tính của 1bào chế hạt có cồn ở chuột sở hữu liều đến 1.000 mg / kg trọng lượng trong 24 giờ.
Lưu ý: các loài cây thuốcnhiều khả năngsở hữuhàm lượng cadmium, đồng và chì cao.
Loi ich suc khoe cua can tay
Bài viết mô tả :
• Lợi ích sức khỏe của hạt cần tây
• Tác dụng phụ có thể xảy ra
• Lựa chọn, Chuẩn bị và bảo quản
• Trả lời câu hỏi của bạn
Chiết xuất hạt cần tây có cách gọi khoa học là (Apium Tombolens) là một chất tự nhiên được bán dưới dạng thực phẩm chức năng. Hạt cần tây không được lấy từ loại cây xanh cao quen thuộc mà chúng ta thường ăn, mà là từ tổ tiên của loài cây đó, còn được gọi là cần tây dại hoặc cây nhỏ. Hạt thường được sử dụng trong nấu ăn, ngâm chua và làm hương liệu thực phẩm.
Trong y học thảo dược, các chiết xuất dược liệu cao cần tây từ hạt đôi khi được dùng làm thuốc lợi tiểu. Nó cũng có một lịch sử lâu dài được sử dụng trong một số hệ thống y học thay thế, chẳng hạn như y học Ấn Độ, để điều trị các bệnh bao gồm cảm lạnh và cúm. Tuy nhiên, các bằng chứng khoa học ủng hộ việc sử dụng hạt cần tây như một phương pháp điều trị cho bất kỳ tình trạng sức khỏe nào vẫn còn thiếu.
Lợi ích sức khỏe :
Trong khi nghiên cứu về tác dụng đối với sức khỏe của hạt cần tây còn hạn chế, hạt của cây cần tây được biết là có chứa một số chất có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Hạt cần tây được một số người sử dụng để điều trị các tình trạng sức khỏe bao gồm: (nguồn: http://www.novaco.vn/ , http://novaco.vn/cao-duoc-lieu/ .)
• Sự lo ngại
• Viêm khớp
• Cảm lạnh
• Cúm
• Bệnh Gout
• Huyết áp cao
• Cholesterol cao
• Mất ngủ
Ngoài ra, chiết xuất hạt cần tây được cho là có tác dụng kích thích tiêu hóa và tăng cường sức khỏe cho gan. Nó cũng được cho là hoạt động như một loại thuốc lợi tiểu (tức là một chất giúp tăng lưu lượng nước tiểu).
Cho đến nay, vẫn còn thiếu các nghiên cứu khoa học kiểm tra tác dụng của các chiết xuất cao dược liệu từ hạt cần tây đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, một số nghiên cứu sơ bộ trên loài gặm nhấm và trong ống nghiệm cho thấy rằng hạt cần tây có thể có lợi trong việc điều trị một số bệnh nhất định (nguồn: http://novaco.vn/gia-cong-cao-duoc-lieu-d175.html , http://vietherbal.com/dich-vu/nguyen-lieu-thuc-pham-chuc-nang-c3n201.html .)
Huyết áp cao :
Theo một nghiên cứu sơ bộ được công bố trên Tạp chí Thực phẩm Dược liệu năm 2013, hạt cần tây cho thấy hứa hẹn trong việc điều trị huyết áp cao. Trong các thử nghiệm trên chuột, các tác giả của nghiên cứu đã quan sát thấy rằng điều trị bằng chiết xuất hạt cần tây làm giảm huyết áp ở những động vật có huyết áp cao, nhưng không ảnh hưởng đến những người có huyết áp bình thường.
Ung thư :
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng chiết xuất hạt cần tây có thể có đặc tính chống ung thư. Nghiên cứu này bao gồm một nghiên cứu dựa trên chuột được công bố trên Cancer Letters năm 2005, cho thấy chiết xuất hạt cần tây đã giúp ngăn chặn sự phát triển của ung thư gan.
Ngoài ra, một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Phòng chống Ung thư Châu Á Thái Bình Dương vào năm 2011 cho thấy chiết xuất hạt cần tây có thể giúp chống lại ung thư dạ dày. Trong nghiên cứu, các thử nghiệm trên tế bào người đã chứng minh rằng chiết xuất hạt cần tây có thể ức chế sự lây lan của ung thư dạ dày một phần bằng cách gây ra apoptosis (một loại tế bào chết theo chương trình cần thiết để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư).
(nguồn: http://novaco.vn/nguyen-lieu-duoc-pham-thuc-pham-chuc-nang-s137.html , http://novaco.vn/gia-cong-tpcn-p15.html ,
http://novaco.vn/gia-cong-cao-duoc-lieu-c34/ , http://novaco.vn/gia-cong-my-pham-p21.html , http://novaco.vn/gia-cong-men-vi-sinh-p20.html .)
Tình trạng viêm :
Các nhà nghiên cứu đang điều tra các lợi ích chống oxy hóa và chống viêm của hạt cần tây, nhưng các nghiên cứu trên người vẫn còn thiếu.
Ví dụ, một đánh giá nghiên cứu năm 2017 được công bố trên Tạp chí Y học Thay thế và Bổ sung Dựa trên Bằng chứng xác định rằng có đủ bằng chứng cho thấy hạt cần tây có thể có tác dụng chữa bệnh vì đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ của nó. Chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do khỏi cơ thể . Nhưng các tác giả nghiên cứu cũng lưu ý rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa.
Nghiên cứu sơ bộ cũng cho thấy rằng chiết xuất dược liệu hạt cần tây có thể mang lại lợi ích trong việc điều trị một số tình trạng viêm. Một báo cáo năm 2015 được công bố trên tạp chí Tiến bộ Nghiên cứu Thuốc đã kiểm tra các đặc tính hóa học của chiết xuất nguyên liệu dược phẩm phẩm hạt cần tây và xác định rằng nó có thể là một phương pháp điều trị an toàn cho các tình trạng viêm bao gồm viêm khớp, loét và các bệnh khác. (nguồn: http://www.novaco.vn/cao-dinh-lang-s87.html , http://www.novaco.vn/cao-moc-hoa-trang-s159.html , http://novaco.vn/cao-diep-ha-chau-s88.html , http://novaco.vn/cao-diep-ca---cao-duoc-lieu-s144.html , http://novaco.vn/cao-atiso-s105.html .)
Tác dụng phụ có thể xảy ra :
Mặc dù ít người biết về sự an toàn của việc sử dụng lâu dài hoặc thường xuyên các chất bổ sung chế độ ăn uống có chứa hạt cần tây, nhưng có một số lo ngại rằng phương thuốc này có thể gây hại cho những người bị viêm thận.
Ngoài ra, hạt cần tây có thể tương tác với một số loại thuốc, bao gồm thuốc làm loãng máu, thuốc lợi tiểu, lithium và thuốc tuyến giáp. Nếu bạn hiện đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung hạt cần tây.
Những người bị dị ứng với cần tây nên tránh hạt cần tây. Phản ứng dị ứng có thể nhẹ (viêm da) nhưng cũng có thể trở nên nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến sốc phản vệ. (nguồn: http://novaco.vn/tinh-chat-rotundin-98-s84.html , http://novaco.vn/nau-cao-duoc-lieu-tai-nha-may-tieu-chuan-gmp---who-d177.html . http://novaco.vn/cao-qua-chi-tu---cao-duoc-lieu-s187.html , http://novaco.vn/cao-tao-gai---cao-duoc-lieu-s186.html .)
Lưu ý: Hạt cần tây có thể không an toàn cho phụ nữ mang thai. Theo các nguồn tin y tế, nó có thể làm cho tử cung co lại và gây sẩy thai. Sự an toàn của hạt cần tây ở bà mẹ cho con bú, trẻ em và những người có tình trạng bệnh chưa được thiết lập.
Do nghiên cứu còn hạn chế, còn quá sớm để giới thiệu hạt cần tây như một phương pháp điều trị cho bất kỳ tình trạng nào. Cũng cần lưu ý rằng việc tự điều trị tình trạng bệnh và tránh hoặc trì hoãn việc chăm sóc tiêu chuẩn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nếu bạn đang cân nhắc sử dụng nó cho bất kỳ mục đích sức khỏe nào, hãy tham khảo ý kiến nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. (nguồn: http://novaco.vn/cao-thuc-dia--cao-duoc-lieu-s185.html , http://novaco.vn/cao-ban-long-s180.html , http://novaco.vn/cao-nang-hoa-trang-s167.html , http://novaco.vn/nguyen-lieu/ , http://novaco.vn/men-vi-sinh/ .)
Lựa chọn, Chuẩn bị và bảo quản :
Hạt cần tây và chiết xuất hạt cần tây được bán dưới dạng thực phẩm chức năng trong nhiều cửa hàng thực phẩm tự nhiên và các cửa hàng khác chuyên về các biện pháp tự nhiên. Bạn cũng có thể mua bổ sung hạt cần tây trực tuyến. Các chất bổ sung thường được bán ở dạng viên nang.
Hạt cần tây dùng làm thuốc được đóng gói và bán với nhãn phụ ghi rõ lượng hạt cần tây được cung cấp trong mỗi liều. Liều lượng đề xuất điển hình là từ 600 đến 1.000 miligam. Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng để xác định liều lượng an toàn hoặc hiệu quả của sản phẩm. (Xem thêm: http://novaco.vn/cao-hat-nho-s147.html , http://novaco.vn/cao-giao-co-lam-s146.html , http://novaco.vn/cao-duong-quy-s145.html , http://novaco.vn/cao-binh-voi---cao-duoc-lieu-s142.html , http://novaco.vn/cao-bach-qua---cao-duoc-lieu-s139.html ,..)
Hạt cần tây bạn mua ở lối đi gia vị của tạp hóa không có nhãn phụ với thông tin định lượng. Nếu bạn nấu với hạt cần tây, hãy cất nó cùng với các loại gia vị khác của bạn trong tủ hoặc ngăn kéo tránh xa nguồn nhiệt và ánh sáng.
Hãy nhớ rằng theo hướng dẫn của cục quản lý thực phẩm và dược phẩm, không hợp pháp để tiếp thị một sản phẩm bổ sung chế độ ăn uống như một phương pháp điều trị hoặc chữa một bệnh cụ thể hoặc để giảm bớt các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, ngoài ra, thực phẩm bổ sung phần lớn không được kiểm soát. Trong một số trường hợp, sản phẩm có thể cung cấp liều lượng khác với lượng được chỉ định cho mỗi loại thảo mộc. Trong các trường hợp khác, sản phẩm có thể bị nhiễm các chất khác. http://vietherbal.com/dich-vu/cao-duoc-lieu-c3n196.html .
Trong khi người tiêu dùng phải đối mặt với những rủi ro như vậy khi mua bất kỳ loại thực phẩm chức năng nào, những rủi ro này có thể lớn hơn khi mua các sản phẩm chiết xuất từ hạt cần tây (đặc biệt là những sản phẩm có chứa nhiều loại thảo mộc). Để luôn an toàn, tốt nhất bạn nên tìm kiếm các sản phẩm đã được chứng nhận bởi cục an toàn thực phẩm và dược phẩm, Hiệp hội dược phẩm Mỹ hoặc tổ chức NSF International. Các tổ chức này không đảm bảo rằng một sản phẩm an toàn hoặc hiệu quả, nhưng họ cung cấp một mức độ thử nghiệm nhất định về chất lượng.
(nguồn: http://novaco.vn/cao-la-thuong-xuan-s160.html , http://novaco.vn/cao-kho-tra-xanh-s149.html , http://novaco.vn/xuyen-tam-lien-s94.html .)
Tác dụng phụ khác
Một chén cần tây cắt nhỏ có khoảng 30 microgam vitamin K, rất cần thiết cho quá trình đông máu. Do đó, cần tây có thể can thiệp vào các loại thuốc làm loãng máu nhằm ngăn ngừa cục máu đông. Thông thường không cần thiết hoặc không nên tránh rau xanh khi dùng thuốc làm loãng máu, mà nên duy trì lượng ăn phù hợp để có thể dùng đúng liều lượng thuốc. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn dùng thuốc làm loãng máu để tìm hiểu thêm về vai trò của thực phẩm chứa nhiều vitamin K.
Folate có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của methotrexate, một loại thuốc được kê đơn để điều trị các bệnh tự miễn dịch và ung thư. Mặc dù điều này thường được quan tâm nhiều hơn đối với thực phẩm bổ sung folate hơn là thực phẩm giàu folate (như cần tây), nhưng bạn không nên thảo luận về chế độ ăn uống nhiều rau xanh với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng khi đang dùng thuốc này.
Cần tây là một nguồn cung cấp oxalat góp phần gây ra một số loại sỏi thận. Nếu bạn dễ bị sỏi thận, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để xác định xem bạn có cần hạn chế ăn cần tây hay không.
Lựa chọn tốt nhất
Cần tây có ở cửa hàng tạp hóa quanh năm. Tìm những cọng cần tây còn xanh và giòn. Chúng phải không có dấu hiệu khô, đốm nâu, nứt nẻ hoặc mềm nhũn.
Cách bảo quản
Bảo quản cần tây đóng túi chưa rửa trong tủ lạnh rau củ trong 1-2 tuần.
Rửa kỹ dưới vòi nước trước khi cắt hoặc ăn. Để ý bụi bẩn mắc kẹt giữa các xương sườn. Có thể cắt bớt phần ngọn và phần ngọn của thân và vứt bỏ hoặc dùng để làm nước luộc rau.
Cách chuẩn bị
Mặc dù hầu hết mọi người đều loại bỏ lá cần tây, nhưng chúng có thể ăn được và có thể bổ sung vào súp, pesto và sinh tố hoặc nước trái cây. Cắt nhỏ lá cần tây để thêm vào món salad, bánh mì sandwich và các món nấu.
Sống hoặc nấu chín, cần tây bổ sung thêm kết cấu, màu sắc, hương vị và chất dinh dưỡng cho các bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ. Hầm, hấp hoặc xào cần tây và dùng với các loại thịt như gà tây, gà và thịt quay. Cắt nhỏ cần tây và cho vào các món ăn kèm như món nhồi. Nhúng cần tây vào bơ đậu phộng, sốt hummus, sữa chua nhúng, cá ngừ hoặc salad gà. Độ giòn tự nhiên của cần tây làm cho nó thay thế lành mạnh cho khoai tây chiên hoặc bánh quy giòn.
Câu hỏi của bạn :
Hạt cần tây có vị gì?
Hạt cần tây được biết đến là loại hạt có hương vị đậm đà mà nhiều người mô tả là mùi đất, mùi cỏ và vị đắng. Hạt cần tây thường được dùng để ngâm rau hoặc ngâm nước muối.
Có sự thay thế cho hạt cần tây trong công thức nấu ăn không?
Muối cần tây thường chứa chiết xuất nguyên liệu tpcn từ hạt cần tây và là một chất thay thế thông minh. Một số đầu bếp cũng sử dụng thì là nếu họ không có sẵn hạt cần tây. (nguồn: http://novaco.vn/cao-de-ngua---cao-duoc-lieu-s135.html , http://novaco.vn/cao-ba-kich-s134.html , http://novaco.vn/cao-ba-benh-s133.html , http://novaco.vn/cao-bim-bim---cao-duoc-lieu-s128.html , http://novaco.vn/cao-lo-hoi---cao-duoc-lieu-s127.html , http://novaco.vn/cao-trinh-nu-hoang-cung---novaco-s126.html .
Có những cách tự nhiên nào khác để kiểm soát huyết áp không?
Là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim (nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ), huyết áp cao có thể được kiểm soát bằng cách tuân theo một chế độ ăn cân bằng ít natri và chất béo bão hòa, duy trì cân nặng hợp lý, hạn chế uống rượu, tập thể dục thường xuyên, tránh hút thuốc và thực hành các kỹ thuật thân-tâm giảm căng thẳng. Nguồn: http://novaco.vn/gia-cong-cao-duoc-lieu-d175.html
Để được trợ giúp thêm trong việc kiểm soát huyết áp, có một số bằng chứng cho thấy các biện pháp tự nhiên như tỏi và axit béo omega-3 có thể có lợi. Ngoài ra, duy trì mức vitamin D tối ưu và uống trà xanh có thể giúp kiểm soát huyết áp của bạn.
Xem tất cả bài viết bởi caodinhlang